I. TỔNG QUÁT
Theo số liệu thống kê trong năm 2022 tại bệnh viện Hùng Vương, tổng lượng bệnh nhập khoa CCHSTCCĐ là 19684 ca, dao động từ thấp nhất là 1255 ca bệnh trong tháng 12/2022, đến cao nhất là 3642 ca bệnh trong tháng 2/2022. Sau đây là biểu đồ thống kê bệnh nhập qua các tháng:
Trong năm 2022, số ca sản nhập khoa Cấp cứu là 17311 và số ca phụ là 2156.
Mô hình bệnh tật tại khoa rất đa dạng với nhiều mặt bệnh từ phụ khoa đến sản khoa, từ những trường hợp cấp cứu khẩn đến những trường hợp tối khẩn.
- Nhóm bệnh về sản khoa:
- Nhập sanh: chuyển dạ
- Dọa sanh non, Chuyển dạ sanh non
- Tiền sản giật, cao huyết áp, hội chứng help, sản giật
- Dọa sẩy thai – Sẩy thai
- Nhau tiền đạo ra huyết và không ra huyết
- Suy thai, chèn ép rốn, sa dây rốn
- Băng huyết sau sanh muộn, băng huyết sau sanh, băng huyết sau phá thai
- Vỡ tử cung, vỡ TC
- Các bệnh lý khác liên quan đến mang thai (nghén nặng, hở eo tử cung, ĐTĐTK …) và hậu sản (nhiễm khuẩn hậu sản, …), hậu phẫu mổ sanh
- Nhóm bệnh về phụ khoa:
- Thai ngoài tử cung, thai bám VMC
- U buồng trứng bán xoắn hoặc xoắn, nang buồng trứng xuất huyết
- Rách cùng đồ, chấn thương âm hộ
- U xơ tử cung gây biến chứng thiếu máu, đau, rong huyết, polype lòng tử cung, tăng sinh nội mạc tử cung gây rong huyết
- Viêm đường sinh dục trên và dưới
- U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng, lạc tuyến trong cơ tử cung (Adenomyosic, lạc nội mạc tử cung ở vùng chậu…)
- Tất cả các bệnh lý khác liên quan đến phụ khoa: đau vùng chậu chưa rõ nguyên nhân, ung thư cổ tử cung, quá kích buồng trứng, thai trứng, polype cổ tử cung, chảy máu mỏm cắt ...
- Nhóm bệnh nội khoa: Cao huyết áp, phù phổi cấp, hen phế quản, suy hô hấp, rối loạn nhịp tim,nhịp nhanh kịch phát trên thất, viêm gan cấp, suy gan - suy thận, sốt xuất huyết, rối loạn tiêu hóa, sốt, phản vệ, thuyên tắc phổi...
- Nhóm bệnh ngoại khoa: Viêm ruột thừa, sỏi thận, rò niệu quản…
II. BÁO CÁO HÀNG THÁNG
THÁNG 1:
THÁNG 2:
THÁNG 3:
THÁNG 4:
THÁNG 5:
THÁNG 6:
THÁNG 7:
THÁNG 8:
THÁNG 9:
THÁNG 10:
THÁNG 11:
THÁNG 12:
III. MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHÍNH
|
CD |
DSN |
TNTC |
TSG |
UBT |
Tháng 1 |
1503 |
134 |
108 |
50 |
33 |
Tháng 2 |
2760 |
231 |
207 |
90 |
54 |
Tháng 3 |
1160 |
93 |
116 |
36 |
24 |
Tháng 4 |
943 |
93 |
87 |
46 |
31 |
Tháng 5 |
870 |
87 |
86 |
60 |
37 |
Tháng 6 |
906 |
80 |
86 |
47 |
22 |
Tháng 7 |
1022 |
103 |
72 |
42 |
24 |
Tháng 8 |
1008 |
98 |
80 |
64 |
23 |
Tháng 9 |
1150 |
88 |
79 |
58 |
22 |
Tháng 10 |
994 |
103 |
83 |
52 |
26 |
Tháng 11 |
899 |
106 |
71 |
47 |
19 |
Tháng 12 |
908 |
19 |
87 |
37 |
25 |
Nhận xét:
- Trong năm 2022, nhóm bệnh CD chiếm tỉ lệ nhiều nhất, với cao nhất là 2760 ca vào tháng 2 và thấp nhất là 870 ca vào tháng 5. Lượng bệnh chuyển dạ cao trong quý I và quý III, giảm nhẹ vào quý II và quý IV.
- Nhóm DSN đứng vị trí thứ hai, với số ca nhập cao nhất là 231 ca vào tháng 2 và thấp nhất là 19 ca vào tháng 12. Lượng bệnh DSN cao trong các quý I, III và IV, thấp trong quý II.
- Nhóm TNTC đứng vị trí thứ ba, với số ca nhập cao nhất là 207 ca vào tháng 2 và thấp nhất là 71 ca trong tháng 11. Số lượng bệnh TNTC cao nhất trong quý I và bình nguyên trong 3 quý cuối năm.
- Nhóm TSG đứng vị trí thứ tư, với số ca nhập cao nhất là 90 ca vào tháng 2 và thấp nhất là 36 ca vào tháng 3. Nhóm UBT đứng vị trí thứ tư, với số ca nhập cao nhất là 54 ca vào tháng 2 và thấp nhất là 22 ca vào tháng 6. Lượng bệnh TSG và UBT có xu hướng bình nguyên trong cả năm 2022.
IV. ĐIỀU TRỊ BỆNH NẶNG:
A. Các chẩn đoán bệnh nặng:
Nhận xét:
Bệnh lý nặng tại khoa chủ yếu:
- TNTC là bệnh đứng thứ 1 dao động từ 11 đến 21 ca / tháng.
- Sẩy thai là bệnh đứng thứ 2 dao động từ 02 đến 08 ca / tháng.
- NTĐ là bệnh đứng thứ 3 dao động từ 00 đến 06 ca / tháng.
- NBN là bệnh đứng thứ 4 dao động từ 01 đến 05 ca / tháng
B. Phân loại điều trị bệnh nặng:
1. Phân loại kết cục cấp cứu được đánh giá bao gồm:
a. Thành công: định nghĩa không tử vong, không gây hậu quả nghiêm trọng, chia thành hai loại kết cục
- Thời gian phẫu thuật hợp lý (từ chuyển mổ đến bắt đầu phẫu thuật) < 30 phút
- Thời gian cấp cứu chậm trễ (quá thời gian cho phép), nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh
+ Như vậy, tiêu chuẩn điều trị thành công:
- Không tử vong
- Không làm bệnh diễn tiến nặng thêm, do:
- Chẩn đoán chậm trễ
- Điều trị chậm trễ
- Điều trị không đúng phác đồ
- Phẫu thuật chậm trễ: trên 30 phút.
- Bé không tử vong, hoặc Apgar <5 điểm.
b. Không thành công:
- Bệnh nhân tử vong.
2. Phân loại kết quả điều trị:
STT |
Chẩn đoán |
Số lượng |
Sự cố |
Thành công |
1 |
TNTC |
162 |
3 |
162 |
2 |
ST |
64 |
1 |
64 |
3 |
NBN |
25 |
0 |
25 |
4 |
NTĐ |
25 |
0 |
25 |
5 |
SG |
5 |
0 |
5 |
6 |
NÔI |
1 |
0 |
1 |
7 |
SDR |
9 |
0 |
9 |
8 |
VTC |
2 |
0 |
2 |
9 |
XH NỘI |
2 |
1 |
2 |
10 |
BỆNH LÝ NẶNG |
1 |
1 |
1 |
NHẬN XÉT :
- Tỉ lệ điều trị thành công, phẫu thuật nhanh từ 94.44% đến 100%..
- Tỉ lệ điều trị thành công, phẫu thuật trễ là 00 % đến 5.56 %
- Không thành công, phẫu thuật kịp thời là 0 %
- Không thành công, phẫu thuật trễ 0%
- Trường hợp thai ngoài tử cung xử trí tích cực nhưng vì bệnh nhân có bệnh lý tim mạch nền cần phải hội chẩn liên chuyên khoa và tư vấn nguy cơ với người nhà nên dẫn đến thời gian phẫu thuật chưa đạt chuẩn (70 phút – trễ so với chuẩn là 40 phút).
- Trường hợp suy thai xử trí trễ do người nhà và bệnh nhân mất bình tĩnh cần thời gian tư vấn và giải thích ( 35 phút – trễ so với chuẩn là 5 phút).
- Trường hợp xuất huyết nội do vỡ nang buồng trứng do Bệnh nhân được chẩn đoán nhanh và chuyển phòng mổ kịp thời ( chuyển PM trong vòng 5 phút). Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch cần khám tiền mê trước mổ, đặt, bệnh nhân mổ 15G15 HAĐMXL LÚC 15g30
- Trưởng hợp ca thai ngoài tử cung vỡ: Bệnh nhân được chẩn đoán nhanh và chuyển phòng mổ kịp thời (chuyển PM trong vòng 5 phút). Nhưng soạn mổ chậm trên phòng mổ.
- Trường hợp ca thai ngoài tử cung vỡ: Cấp cứu chuyển bệnh và phòng mổ nhận bệnh đúng thời gian, tuy nhiên thời gian bắt đầu mổ lâu do tại thời điểm đó nhiều ca mổ cấp cứu cùng một lúc nên ưu tiên ca cấp cứu hơn
- Trường hợp bệnh lý tim nặng: bệnh nhân đến trể trong tình trạng suy tim quá nặng
3. Tổng số ngày điều trị trung bình tại khoa:
Những trường hợp phẫu thuật trễ kết cục thành công:
HỌ VÀ TÊN BN |
CHẨN ĐOÁN |
THỜI GIAN CHUYỂN MỔ |
HÀNH CHÁNH TRỰC |
KẾT QUẢ |
ĐÁNH GIÁ |
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG, 1999, Mã BN 21255145 |
Thai 34 tuần, suy tuần hoàn nhau thai |
35 phút |
HC |
Trai, apgar 7/8, máu mất:300 ml. Sau mổ bệnh nhân ổn
|
Chậm 5 phút do bệnh nhân muốn suy nghĩ thêm chờ ý kiến gia đình vì thai non tháng. Sau giài thích bệnh nhân hiểu và đồng ý phẫu thuật |
NGUYỄN THỊ VÂN ANH, 1991. Mã BN 22032662 |
TNTC vỡ/ Block nhĩ thất độ III – tiền căn đặt máy tạo nhịp |
70 phút |
T |
Trong ổ bụng có khoảng 900 mL máu đỏ sậm loãng lẫn máu cục.Thai đóng ở 1/3 giữa ống dẫn trứng P, đang rỉ máu Tiến hành: - Cắt trọn khối thai và ống dẫn trứng P sát góc tử cung.Mất máu khoảng 900mL.Đặt ODL từ hố chậu P ra cùng đồ sau. |
BN có chỉ định mổ và chuyển PM trong 10 phút (đạt). Tại PM vì bệnh nhân có bệnh lý nền bs gây mê hồi sức cần phối hợp cần hội chẩn chuyên khoa tim mạch mới phẫu thuật nên thời gian chờ mổ tại phòng mổ 60 phút. Sau mổ bệnh nhân ổn và chuyển bệnh viện Chợ Rẫy theo tinh thần hội chẩn trước mổ. |
NGUYỄN NGỌC DUNG, 1982. Mã BN 22139010 |
Xuất huyết nội nghĩ do TNTC vỡ |
35 phút |
T |
thai đóng ở 1/3 giữa ống dẫn trứng T đã vỡ Cắt trọn khối thai và ống dẫn trứng T sát góc tử cung. Mất máu khoảng 1300mL |
|
PHẠM THỊ MỸ DUYÊN, 1997. Mã BN 22155054 |
TNTC vỡ |
35 phút |
T |
hở: Trong ổ bụng có khoảng 900 mL máu cục + máu đỏ sậm loãng và dịch nâu chocolate - Thai đóng ở 1/3 giữa ống dẫn trứng T đã vỡ, nang lạc tuyến BT T dính chặt vào hố buồng trứng có lỗ vỡ # 2 cm - Cắt trọn ống dẫn trứng T - Bóc nang lạc tuyến BT T - Mất máu khoảng 900mL |
Cấp cứu chuyển bệnh và phòng mổ nhận bệnh đúng thời gian, tuy nhiên thời gian bắt đầu mổ lâu do tại thời điểm đó nhiều ca mổ cấp cứu cùng một lúc nên ưu tiên ca cấp cứu hơn |
LÊ THỊ CHÍN, 1973. Mã BN 22242808 |
Xuất huyết nội do vỡ nang BT thiếu máu rối loạn đông máu |
Chuyển mổ: 14 G 25 PM nhận: 14 G 30 Mổ: 15G15 Kết thúc: 17G15 |
T |
HỞ:ổ bụng có 1800ml máu sậm loãng, ít cục máu đông. Buồng trứng P bình thường có nang hoàng thể kích thuớc 1,5x1,5cm có điểm đang chảy máu đỏ tươi. - May cầm máu nang hoàng thể P Trong lúc mổ truyền 5 ĐV HCĐĐ 350ml + 8 HTTĐL + 8 KTL . MM 1800 |
Bệnh nhân được chẩn đoán nhanh và chuyển phòng mổ kịp thời ( chuyển PM trong vòng 5 phút). Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch cần khám tiền mê trước mổ, đặt, bệnh nhân mổ 15G15 HAĐMXL LÚC 15g30. |
TRẦN THỊ XUYẾN, 1989. Mã BN 22265490 |
Con lần 2, thai 34 tuần ,ngôi đầu , suy thai - rung nhĩ kịch phát - suy tim - ngưng tim - ngưng thở |
20g10 Bvđk Đồng Tháp Chuyển Mổ: 21g47 Kết Thúc: 22g20 |
T |
Mổ dọc thân tử cung, lấy bằng đầu 01 bé GÁI, Apgar 0/0 bé tím không phản xạ , nước ối trắng trong. Áp dụng kẹp cắt rốn ngay. - Nhau bong tự nhiên đủ, lau buồng tử cung. - Tử cung gò kém. Sử dụng thuốc co hồi tử cung bằng bơm tiêm điện, tử cung gò khá ( Duratoxin) - Vết cắt cơ tử cung không rách thêm, may phục hồi cơ tử cung 1 lớp. May tăng cường cơ tử cung bằng Chromic 1.0. - Kiểm tra cầm máu, lau ổ bụng, kiểm tra 2 phần phụ bình thường. Đặt dẫn lưu cùng đồ ra hố chậu phải - Gạc, dụng cụ đủ. Đóng bụng 04 lớp (phúc mạc, cân, mỡ, da). - Mất máu khoảng 300mL. Sinh hiệu BN sau mổ: M: 138 lần/ phút HA: 103/64 mmHg (đang sử dụng vận mạch). |
BN đến BV trong tình trạng suy tim rất nặng, gần ngưng tuần hoàn hô hấp |
4. Chuyển viện
Chuyển viện: trường hợp bệnh lý nội khoa, ngoại khoa có kèm bệnh lý sản phụ khoa
Tổng số chuyển viện cả đầu năm 2022 : 141 trường hợp
THÁNG |
SỐ CA |
LÝ DO CHUYỂN VIỆN |
1 |
8 |
|
2 |
10 |
|
3 |
7 |
|
4 |
9 |
|
5 |
9 |
|
6 |
20 |
|
7 |
11 |
|
8 |
13 |
|
9 |
19 |
|
10 |
10 |
|
11 |
13 |
|
12 |
12 |
|
Nhận xét: Tất cả các trường hợp chuyển viện vì bệnh lý nội ngoại khoa trên bệnh lý sản phụ khoa đã được chẩn đoán, điều trị kịp thời tại BV Hùng Vương và chuyển điều trị tuyến chuyên khoa. Chuyển viện an toàn.
V. ĐÁNH GIÁ:
1. Ưu điểm:
- Tỷ lệ điều trị thành công, kịp thời cao từ 95.1% đến 100%
- Dụng cụ, phương tiện máy móc và thuốc cấp cứu luôn sẵn sàng, nhân viên tại khoa luôn được huấn luyện chuyên môn định kỳ.
- Thực hiện tốt quy trình báo động đỏ nội và ngoại viện (luôn trong tư thế sẵn sàng về nhân lực và vật lực để phục vụ cấp cứu người bệnh)
2. Hạn chế:
- Một vài trường hợp bệnh nhân đến trể trong tình trạng bệnh quá nặng.
- Cần 1 khoảng thời gian trước mổ cấp cứu tại phòng mổ cho việc chuẩn bị, khám gây mê, thủ thuật gây mê
- Một số vần đề nặng của bệnh nhân ngoài chuyên khoa sản phụ khoa cần có hỗ trợ của nội viện và liên viện đôi khi còn chậm về thời gian.
3. Giải pháp cải thiện:
- Tăng cường năng lực cấp cứu người bệnh và giải thích người bệnh.
- Thường xuyên tổ chức các buổi diễn tập các tình huống cấp cứu như: ngưng tuần hoàn - hô hấp, thai ngoài tử cung vỡ, nhau bong non, suy thai cấp, nhau tiền đạo .
- Tổ chức định kỳ các buổi học tập chuyên môn, bình bệnh án rút kinh nghiệm tại khoa nhằm mục đích cải thiện chất lượng khám và xử trí các tình huống cấp cứu.
- Triển khai tuyên truyền về các bệnh lý như thai ngoài tử cung, nhau tiền đạo, tiền sản giật – sản giật …
- Tổ chức các khóa học tập về cấp cứu, hồi sức từ cơ bản đến nâng cao cho cán bộ y tế tại khoa và của bệnh viện.
Nơi nhận: - BGĐ; - 32 khoa phòng. - Lưu: CCHSTCCĐ.
|
DUYỆT BAN GIÁM ĐỐC Đã ký
|
TRƯỞNG KHOA Đã ký BS.CKII Lê Kim Bá Liêm |
Bài viết khác
- Thông tin cảnh giác Dược (05-12-2023)
- Phòng Điều dưỡng Bệnh viện Hùng Vương tổ chức sinh hoạt chuyên môn "Các dịch vụ chăm sóc mẹ và bé sau sinh" năm 2024 (05-12-2024)
- Cải cách thủ tục hành chính quý 4 năm 2024 (04-12-2024)
- Thông báo chiêu sinh Khóa đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục "Thuốc cấy tránh thai" khóa 4 năm 2024 (23-10-2024)
- Thông báo chiêu sinh Khóa đào tạo An toàn người bệnh và quản lý nguy cơ tại cơ sở khám chữa bệnh (24-09-2024)