Băng huyết sau sinh - Bệnh viện Hùng Vương

Băng huyết sau sinh - Bệnh viện Hùng Vương

Băng huyết sau sinh - Bệnh viện Hùng Vương

Băng huyết sau sinh - Bệnh viện Hùng Vương

Băng huyết sau sinh - Bệnh viện Hùng Vương
Băng huyết sau sinh - Bệnh viện Hùng Vương

Băng huyết sau sinh

BĂNG HUYẾT SAU SINH

1. Định nghĩa

        Băng huyết sau sinh (tiếng Anh là Postpartum Hemorrhage) là tình trạng máu chảy trên 500ml đối với sinh đường âm đạo hoặc trên 1000ml đối với mổ lấy thai. Mất máu trong băng huyết sau sinh có thể xảy ra ồ ạt, đột ngột hoặc một cách từ từ, kín đáo. Mức độ nặng của BHSS không chỉ phụ thuộc vào lượng máu mất, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào thể trạng của sản phụ trước khi bị băng huyết.

Băng huyết sau sinh (BHSS) hiện nay vẫn còn là một trong những tai biến sản khoa đứng hàng đầu gây tử vong mẹ trên thế giới và Việt Nam.

2. Phân loại

- Băng huyết nguyên phát: Là tình trạng băng huyết sớm, xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau sinh

- Băng huyết thứ phát: Là tình trạng băng huyết xảy ra từ 24 giờ đến 12 tuần sau sinh hoặc hơn. Băng huyết sau sinh 1 tháng hoặc 2-3 tháng là vấn đề đáng lo ngại.

3. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Có thể chia làm 4 nhóm lớn (4T):

3.1 Đờ tử cung (Tone): là nguyên nhân thường gặp nhất, nguy cơ cao ở các sản phụ:

-  Tử cung quá căng: đa thai, đa ối, thai to…

- Cơ tử cung co hồi kém: chuyển dạ nhanh, chuyển dạ kéo dài, tăng co lâu bằng oxytocin, đa sản…

- Nhiễm trùng ối: vỡ ối lâu

- Cấu trúc tử cung bất thường: u xơ tử cung, nhau tiền đạo, tử cung dị dạng, có sẹo,…

- Suy nhược, thiếu máu nặng, huyết áp cao trong thai kỳ,…

- Sử dụng các loại thuốc vô cảm đường toàn thân.

3. 2 Sót nhau (Tissue): thường gặp trong các trường hợp:

- Bánh nhau phụ, cuống rốn ngắn, thể tích và diện tích nhau quá lớn như trong đa thai, phù nhau thai…

- Nhau bám bất thường: nhau cài răng lược, nhau bám đoạn dưới, nhau bám ở góc tử cung…

- Nhau dính vào lớp nội mạc một cách bất thường do viêm, teo bẩm sinh hay do nạo thai, u xơ dưới niêm mạc, nguyên nhân nội tiết…, gây cản trở hiện tượng tróc nhau sinh lý.

3.3 Sang chấn đường sinh dục (Trauma): 

Do sinh nhanh, sinh thủ thuật, cắt tầng sinh môn quá rộng hoặc sâu, vỡ tử cung, lộn tử cung do thủ thuật bóc nhau thô bạo…

3.4 Rối loạn đông máu (Thrombosis):

- Bệnh lý đông máu di truyền hoặc mắc phải: Hemophilie, xuất huyết giảm tiểu cầu, xơ gan, điều trị thuốc kháng đông…

- Do nhau, thai: nhau bong non, thai lưu, tiền sản giật gây xuất huyết giảm tiểu cầu, hội chứng HELLP, thuyên tắc ối…

4. Chẩn đoán

4.1 Lâm sàng:

- Triệu chứng toàn thân: có thể có tình trạng thiếu máu cấp: Mạch nhanh, huyết áp tụt, tay chân lạnh, vã mồ hôi, da xanh xao.

- Triệu chứng tại chỗ: Chảy máu từ đường sinh dục: lượng máu chảy ra ngoài có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng. Máu chảy ứ trong buồng tử cung làm tử cung tăng thể tích: đáy tử cung lên cao dần, tử cung to ra theo bề ngang, mềm nhão. Không thấy khối cầu an toàn trên xương vệ,

4.2 Cận lâm sàng:

- Xét nghiệm Huyết đồ để đánh giá tình trạng máu mất

- Chức năng đông máu để đánh giá tình trạng rối loạn đông máu

- Nhóm máu để truyền máu (nếu cần)

- Các xét nghiệm khác tùy tình trạng bệnh nhân.

5. Điều trị

- Khi BHSS xảy ra, cần nhanh chóng kết hợp hồi sức cấp cứu nội khoa song song với xử trí sản khoa.

- Hồi sức tích cực: cho sản phụ nằm đầu thấp, thở oxy, xoa bóp đáy tử cung qua thành bụng, đè động mạch chủ bụng để giảm lượng máu đến tử cung. Đảm bảo huyết động bệnh nhân ổn định. Theo dõi huyết áp, mạch, tri giác, nhịp thở, niêm mạc thường xuyên. - Truyền dịch, truyền máu, tiểu cầu, yếu tố đông máu, thuốc vận mạch khi có chỉ định.

- Xác định nguyên nhân gây BHSS và điều trị theo nguyên nhân. Việc xác định kịp thời nguyên nhân gây BHSS là vô cùng quan trọng, vì nó giúp cho người bác sĩ điều trị nhanh chóng xử trí nguyên nhân bên cạnh việc hồi sức chống sốc. Chỉ có loại bỏ được nguyên nhân thì mới có thể chấm dứt được chảy máu.

- Cắt tử cung: là cứu cánh cuối cùng nhằm cứu tính mạng người mẹ. Đối với những bệnh nhân còn trẻ tuổi, chưa đủ con, có thể dùng thuyên tắc mạch hoặc thắt động mạch tử cung hoặc động mạch hạ vị hai bên.

6. Biến chứng

- Tử vong mẹ: là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ sau sinh.

- Tổn thương tạng: ruột, bàng quang, niệu quản, bó mạch vùng chậu khi xử trí.

- Cắt tử cung: do thất bại điều trị bảo tồn.

- Biến chứng khác: suy gan, suy thận, rối loạn đông máu và dễ nhiễm khuẩn hậu sản.

7. Dự phòng

- Tránh chuyển dạ kéo dài.

- Phòng ngừa nhiễm trùng ối.

- Sử dụng cẩn thận các loại thuốc tê, mê, giảm đau trong chuyển dạ.

- Điều chỉnh các rối loạn đông máu nếu có.

- Xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ.

8. Tại bệnh viện Hùng Vương

Nguyên tắc chung để phòng ngừa băng huyết sau sinh cũng như các biến chứng thai kỳ là cần phải theo dõi thai kỳ tốt, nhằm sớm phát hiện các yếu tố nguy cơ và có hướng xử trí kịp thời. Chính vì vậy, các thai phụ cần lựa chọn các cơ sở uy tín như Bệnh viện Hùng Vương để được thăm khám, đánh giá các nguy cơ cũng như có quy trình chăm sóc thai sản an toàn.

Bên cạnh đó, Bệnh viện Hùng Vương cũng là một trong những bệnh viện tiên phong tham gia nghiên cứu RED TRIAL của Tổ chức y tế thế giới (WHO) trong điều trị sớm BHSS. Các thai phụ khi đi sanh có thể đăng ký tham gia nghiên cứu này hoàn toàn miễn phí tại khoa Sanh của Bệnh viện Hùng Vương.

BS. Đào Duy Quang – Khoa Hậu sản B 

Cập nhật: 14/3/2023

Vui lòng đánh giá mức độ hài lòng

Bài viết khác