Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú

Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú

Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú

Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú

Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú
Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú

Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú

VAI TRÒ CỦA NHŨ ẢNH TRONG TẦM SOÁT VÀ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ

 

BS.Nguyễn Trần Bảo Chi

 

Ung thu vú là ung thư thường gặp nhất ở nữ giới với 1.670.000 ca mới được chẩn đoán và 522.000 ca tử vong năm 2012. Tại Việt Nam xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 23/100.000 phụ nữ và  tử suất chuẩn hóa theo tuổi là 9/100.000. Tại Mỹ, xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 92.9/100.000 phụ nữ và tử suất chuẩn hóa theo tuổi là 14.9/100.000. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm ung thư vú làm giảm tỉ lệ tử vong.

Tầm soát ung thư vú bằng nhũ ảnh làm giảm tử vong do ung thư vú từ 23 đến 65% đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên Chương trình tầm soát: khác nhau giữa các vùng và không có sự đồng thuận giữa các tổ chức. Tại bệnh viện Hùng Vương, chương trình tầm soát ung thư vú bằng nhũ ảnh là mọi phụ nữ > 40 tuổi, chụp nhũ ảnh mỗi 1- 2 năm (tùy đối tượng), sử dụng máy nhũ ảnh kĩ thuật số hiện đại.

1. Giới thiệu về nhũ ảnh:

Đây là thiết bị dùng tia X-quang để khảo sát sang thương ở vú. Mô vú và mô ung thư có độ hấp thu tia X khác biệt nhỏ, do đó cần thiết bị tia X được thiết kế đặc biệt để tối ưu hóa phát hiện ung thư vú

Bệnh nhân tầm soát sẽ được chụp 2 tư thế: đầu đuôi (Craniocaudal - CC) và giữa bên nghiêng (mediolateral oblique - MLO)

Khi phát hiện sang thương trên phim tầm soát mà không rõ bản chất thì chỉ định chụp nhũ ảnh chẩn đoán: chụp phóng đại, ép điểm, trong ngoài, ngoài trong

2. Giá trị nhũ ảnh:

Độ nhạy 30 – 48% trên mô vú dày. Vì vậy, nhũ ảnh hạn chế trong phát hiện ung thư vú ở mô vú dày (phụ nữ Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng có mô vú dày). Tuy nhiên, nhũ ảnh có độ nhạy rất cao 98% trong mô vú thoái hóa mỡ và phát hiện các sang thương dạng vi vôi hóa (đây là dạng ung thư vú giai đoạn sớm mà siêu âm không thấy)

3. Nguy cơ và lợi ích

Khi AGD > 3 mGy trên mỗi vú, nguy cơ ung thư vú do xạ là 6/1.000.000 phụ nữ

Khi thực hiện tầm soát cho 1.000.000 phụ nữ được mong chờ xác định 3000 ca ung thư vú.

Tử vong do ung thư vú khoảng 50% nếu không được phát hiện sớm. Việc tầm soát ung thư vú có thể giảm 40%. Có nghĩa là 600 mạng người có thể được cứu sống nhờ tầm soát

Vì vậy, lợi ích nhũ ảnh vượt xa nguy cơ gây ung thư vú do xạ

4. Siêu âm đàn hồi mô và siêu âm Doppler

Các sang thương bệnh lý có thể có cùng đặc điểm hình dạng trên siêu âm, nhưng chúng có độ cứng khác nhau, sang thương càng cứng độ ác tính càng cao hơn. Vì vậy khi đánh giá được độ cứng của mô tổn thương sẽ cung cấp thêm thông tin về bản chất của tổn thương đó. Siêu âm đàn hồi mô đánh giá được độ cứng của tổn thướng sẽ giúp bổ xung thêm thông tin về đặc tính của tổn thương để làm tăng khả năng chẩn đoán.

Siêu âm đàn hồi tuyến vú giúp chẩn đoán chính xác hơn, tránh bỏ sót K vú, giảm sinh thiết không cần thiết.

Những khối u ác thường tăng sinh mạch máu nhiều, Siêu âm Doppler có thể hỗ trợ thêm cho đánh giá phổ mạch máu từ đó đánh giá toàn diện sang thương

Bác sĩ sẽ kết hợp thực hiện siêu âm đàn hồi mô khi làm cùng siêu âm tuyến vú, siêu âm Doppler tuyến vú

Vui lòng đánh giá mức độ hài lòng

Bài viết khác